Bài 6
- Mắc như vậy mà nó cứ đòi mua. 如此貴你卻堅持要買。
- Nó thích mô-đen thành thử cắt tóc theo kiểu này. 他喜歡時髦因此根據這款式剪髮。
- Không mặc vừa thì đổi cái khác. 不合身就換其他件。
Bài 7
- Chẳng lẽ nhà ai nấy ở? 難道各住各的?
- Gia định ai lấy chăm sóc, lẽ nào là trách nhiệm của chính phủ? 誰的家庭誰照顧,難道是政府的責任嗎?
- Chị ở tạm nhà tôi vài ngày đã. 她先暫時住我家幾天。
- Tất nhiên là người nghẹo được ưu tiên mua trước. 自然是貧窮的人可以優先購買。
- Với số tiền này có thể xây dựng được 100 phòng học là ít. 以這一筆錢可以建造100間教室算少。
Bài 8
- Dạo này cháu lớn quá làm sao bà nhận ra được. 最近你長好大,我怎麼能認得出來!
- Ông xã có nói gì đâu mà chị khóc vậy? 老公有說甚麼嗎你卻哭了?
- Mua quà làm gì. 買禮物幹嘛。
- Em mệt muốn xỉn đây này. 他累想昏倒在這裡。
- Phải anh ấy đó không? 是那個他嗎?
- Anh ấy tặng cô ấy những 100 bông hoa hồng. (表主觀感覺很多)
- Anh ấy nói như vậy là không muốn giúp em còn gì. 他這樣說是不想幫我吧。
- Sợ gì mà sợ. 怕甚麼怕。
- Giá (như) anh nghe tôi thì sẽ không xảy ra. 假如你聽我就不會發生。
Bài 9
- V+từng +量+N+một: ăn từng miếng bánh một 一口一口吃
- Tôi có ăn được chút nào đâu. 我沒能吃上一口。
- Không có nước thì tắm sao được. 沒有水那怎麼能洗。
- Em đâu có ý đó. 我哪有那個意思。
- Người gì mà ăn nhiều thế! 甚麼人啊吃那麼多!